Đăng Ký 188BET - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

ST

1. Thông tư số 25/2023/TT-BGTVT ngày 15/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2021/TT-BGTVT ngày 21/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, có hiệu lực từ ngày 01/11/2023.

Theo đó, Thông tư số 25/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 11/2021/TT-BGTVT về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là tổ chức xây dựng phương án giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng trình Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 31/01 của năm kế hoạch.

Cục Đường sắt Việt Nam được giao thực hiện thẩm định, phê duyệt phương án giá. Thời hạn, trình tự thẩm định và quyết định phương án giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP.

2. Thông tư số 06/2023/TT-BNNPTNT ngày 12/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, có hiệu lực từ ngày 01/11/2023.

Theo đó, Thông tư quy định 04 nguyên tắc xác định vị trí việc làm bao gồm:

(1) Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.

(2) Gắn với tiêu chuẩn ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.

(3) Mỗi vị trí việc làm có tên gọi, các công việc và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc, các mối quan hệ trong công việc, phạm vi và quyền hạn, các yêu cầu về phẩm chất cá nhân, trình độ, năng lực.

(4) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNNPTNT với 68 vị trí việc làm, như: (1) Chuyên viên cao cấp về quản lý trồng trọt, (2) Chuyên viên chính về quản lý trồng trọt, (3) Chuyên viên về quản lý trồng trọt, (4) Chuyên viên cao cấp về bảo vệ thực vật (bao gồm: bảo vệ thực vật; kiểm, dịch thực vật), (5) Chuyên viên chính về bảo vệ thực vật (bao gồm: bảo vệ thực vật; kiểm dịch thực vật), (6) Chuyên viên về bảo vệ thực vật (bao gồm: bảo vệ thực vật; kiểm dịch thực vật), (7) Kiểm dịch viên chính thực vật,...

Lưu ý về quy định chuyển tiếp: Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.

3. Thông tư số 05/2023/TT-BNNPTNT ngày 23/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bãi bỏ một số Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2023.

Theo đó, 04 Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực thủy sản bị bãi bỏ toàn bộ bao gồm:

(1) Thông tư số 82/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thủy sản.

(2) Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.

(3) Thông tư số 16/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.

(4) Thông tư số 12/2017/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất giống và nuôi cá rô phi.

4. Thông tư số 04/2023/TT-BGTVT ngày 17/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về linh kiện, thiết bị của phương tiện giao thông đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2023.

Cụ thể, 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao gồm:

(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ trục bánh xe của đầu máy, toa xe (QCVN 110:2023/BGTVT);

(2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe (QCVN 111:2023/BGTVT);

(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về van hãm sử dụng trên đầu máy, toa xe (QCVN 112:2023/BGTVT)

5. Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, có hiệu lực từ ngày 10/11/2023.

Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh; xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.

Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.  

Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.

Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá: Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.

6. Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

Cụ thể, Thông tư quy định 02 nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê, bao gồm:

(1) Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.

(2) Khi bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.

Theo Điều 11 Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau:

(1) Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

(2) Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

(3) Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

(4) Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

(5) Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1.86 đến hệ số lương 4,06.

7. Thông tư số 24/2023/TT-BGTVT ngày 15/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

Theo đó, Thông tư quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý như sau:

(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ; (2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc; (3) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; (4) Có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; (5) Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập.

Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều đã được quy định, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

Những điều kiện miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp, như: (1) Cá nhân có đơn xin thôi tham gia Hội đồng quản lý; (2) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (3) Không đủ sức khỏe để đảm nhiệm công việc được giao và đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; (4) Không đủ năng lực, uy tín; (5) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực của pháp luật; (6) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao;…

8. Thông tư số 45/2023/TT-BCA ngày 29/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cung cấp thông tin của lực lượng công an nhân dân trên môi trường mạng, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

Thông tư số 45/2023/TT-BCA áp dụng đối với các đối tượng là công an các đơn vị, địa phương, bao gồm: Các đơn vị nghiệp vụ, tham mưu, chính trị, hậu cần, thanh tra thuộc cơ quan bộ (các đơn vị trực thuộc Bộ); Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Công an cấp tỉnh); các học viện, trường công an nhân dân; các bệnh viện trực thuộc Bộ Công an. Các tổ chức, cá nhân, cán bộ, chiến sĩ tham gia cung cấp thông tin và quản lý công tác cung cấp thông tin của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương trên môi trường mạng.

Việc cung cấp thông tin của lực lượng công an nhân dân trên môi trường mạng phải đáp ứng theo 05 nguyên tắc chung. Đó là (1) Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương là những thông tin công khai, không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ và nội bộ ngành Công an, không phải là thông tin, tài liệu có quy định không được đăng tải công khai trên mạng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân. (2) Việc cung cấp thông tin của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương trên môi trường mạng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, các quy định của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. (3) Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử (gọi chung là Cổng thông tin điện tử) của Công an các đơn vị, địa phương phải bảo đảm các chức năng hỗ trợ cơ bản, chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và các quy định của pháp luật có liên quan. (4) Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương chỉ được dẫn nguồn thông tin từ Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, nhà nước; không dẫn các thông tin không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân. (5) Cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ; các học viện, trường công an nhân dân; các bệnh viện trực thuộc Bộ Công an là thành phần của Cổng thông tin điện tử Bộ Công an. Việc xây dựng Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương phải được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

9. Thông tư số 61/2023/TT-BTC ngày 28/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

Theo đó, Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm (đăng ký biện pháp bảo đảm) đối với động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm theo quy định tại Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định tại Luật Xây dựng, gồm: Phí đăng ký giao dịch bảo đảm; Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Tổ chức thu phí là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản được để lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí (bao gồm cả chi phí để Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm trang trải cho việc quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp); nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước: Nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc cung cấp dịch vụ, thu phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi NSNN.

10. Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 18/11/2023.

Theo đó, tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; công an, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố; công an cấp quận/huyện thuộc tỉnh, thành phố; công an xã/phường/thị trấn như sau:

(1) Tổ chức thu phí được trích lại 25% (thay cho mức 20% quy định tại Thông tư 25) số tiền phí thu được để trang trải các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí.

(2) Nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

11. Thông tư số 06/2023/TT-BTP ngày 18/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

Theo đó, Thông tư quy định 02 nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

(1) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, lĩnh vực tư pháp trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, lĩnh vực tư pháp trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.

Danh mục vị trí việc làm,  bản mô tả công việc và khung  năng lực của vị trí việc làm lãnh  đạo, quản  lý và chức danh  nghề nghiệp chuyên ngành, lĩnh vực tư pháp đã được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 06/2023/TT-BTP như sau:

(1) Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp gồm 16 vị trí việc làm quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư.

(2) Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp gồm 15 vị trí việc làm quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư.

12. Thông tư số 10/2023/TT-BTNMT ngày 29/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

Thông tư số 10/2023/TT-BTNMT áp dụng với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thành lập theo quy định, các tổ chức, cá nhân có liên quan và không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Điều 4 Thông tư số 10/2023/TT-BTNMT quy định rõ danh mục vị trí việc làm và bản mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường; danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 5 Thông tư số 10/2023/TT-BTNMT quy định về việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

13. Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quy định về mức giảm tiền thuê đất cụ thể là: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất) và không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ giảm tiền thuê đất đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg bao gồm những giấy tờ sau: (1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định. (2) Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).    

14. Thông tư số 08/2023/TT-BXD ngày 03/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức làm việc tại các vị trí của ngành xây dựng là từ đủ 03 đến 05 năm. Thời điểm tính thời hạn này là thời điểm ban hành văn bản điều động, phân công, bố trí nhiệm vụ với công chức, viên chức (tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BXD).

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BXD, một số vị trí phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác bao gồm:

(1) Cấp giấy phép trong xây dựng: Các vị trí kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;...

(2) Thẩm định dự án xây dựng: Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh; Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

(3) Quản lý quy hoạch xây dựng: Gồm thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.

(4) Quản lý, giám sát chất lượng công trình xây dựng: Gồm các vị trí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp./.

Bảo Ngọc (tổng hợp)

Bài viết khác: